Kinh tế - Chính trịKinh tế Việt Nam từ 2010 đến 2023 và con đường phía trước (phần C)

22 Trần Quốc Toản, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Tp.HCM
Tiêu điểm
VH & TG: China’s Pet Parents Choose ‘Fur Kids’ Over Human Children Tiền Tệ : Kinh tế - Chính trịKinh tế Việt Nam từ 2010 đến 2023 và con đường phía trước (phần C) Tiền Tệ : Kinh tế - Chính trị Kinh tế Việt Nam từ 2010 đến 2023 và con đường phía trước (phần B) Tiền Tệ : Kinh tế Việt Nam từ 2010 đến 2023 và con đường phía trước (phần A) CN & MT: Chống biến đổi khí hậu: Càng già càng hay CN & MT: Nước Mỹ vận hành chương trình tài trợ khoa học cho doanh nghiệp nhỏ ra sao? Tin tức: ‘Ông lớn’ năng lượng Hàn Quốc sắp khởi công nhà máy điện LNG 3 tỷ USD tại Long An BĐS: NÊN ĐẦU TƯ HAY ĐỨNG NGOÀI QUAN SÁT? BĐS: Bất Động Sản Thương Mại đối mặt năm Định Mệnh SK & Đời Sống:  BƯỚC ĐỂ MỞ MỘT QUÁN CAFE CÓC "ÍT VỐN, NHIỀU LỜI" SK & Đời Sống: Con người, nếu không có tiền! VH & TG: Chúng ta đang sống trong một Thế Giới đang đảo chiều VH & TG: KHI NÀO THÌ TRUNG QUỐC ĐÁNH ĐÀI LOAN? [Phần 2] VH & TG: KHI NÀO THÌ TRUNG QUỐC ĐÁNH ĐÀI LOAN? [Phần 1] VH & TG: Nhà nghiên cứu âm nhạc Nguyễn Thuỵ Kha  SK & Đời Sống: Vì sao nhiều người trúng giải độc đắc giàu nhanh nhưng lại dễ “tan cửa nát nhà”, rơi vào bi kịch nghèo vẫn hoàn nghèo? VH & TG: Giáo sư Vũ Minh Khương: Học hỏi từ 7 chữ S của Singapore BĐS: Giá căn hộ TP.HCM tăng tới 40%: Cạn nguồn cung, giá bán lập kỷ lục mới VH & TG: MỘT THỜI ĐẠI ĐANG CÁO CHUNG VH & TG: Các nhà tài phiệt Mỹ là gót chân Achilles của Trump Tin tức: Xã hội TP.HCM đầu tư mạnh 8 công trình chiến lược kết nối với Long An Tin tức: TẢN MẠN CUỐI TUẦN: ĐIỀU KHÁC BIỆT  Tin tức: TPHCM xây thêm 7 tuyến metro sau khi Metro số 1 khánh thành VH & TG: Ukraine: Khi đồng minh tháo chạy? BĐS: Bất động sản 2025: Tồn kho cao thì lo, tồn kho thấp chưa chắc đã mừng Tin tức: Phố nhậu "bờ kè" TPHCM vắng khách, nhân viên thấp thỏm sợ bị đuổi việc CN & MT: (I) GEOFFREY HINTON: CHA ĐỠ ĐẦU CỦA TRÍ TUỆ NHÂN TẠO, VÀ CON ĐƯỜNG DẪN ĐẾN GIẢI NOBEL CN & MT: Trung Quốc chế tạo pin hạt nhân hoạt động hơn 100 năm không cần sạc? BĐS: Sẽ chuyển gần 4.000 căn hộ tái định cư tại Thủ Thiêm sang nhà ở thương mại CN & MT: Kỹ sư máy tính từng ở hang ổ lừa đảo thốt lên: "Công nghệ của chúng tiên tiến hơn những gì tôi từng biết” SK & Đời Sống: Hỏi DeepSeek, ChatGPT "Đang thất nghiệp làm gì để kiếm ra tiền": AI phân tích kỹ càng, đưa ra câu trả lời cực bất ngờ khiến nhiều người tỉnh ngộ VH & TG: Tác động từ sự trở lại của chính trị bộ lạc dưới thời Tổng thống Trump BĐS: NHỮNG CÚ SỐC ĐẦU TƯ: KHI BẤT ĐỘNG SẢN KHÔNG DỄ ĂN NHƯ BẠN NGHĨ! BĐS: Bất động sản tỉnh nhưng giá ngang với TP.HCM BĐS: Khốn khổ vì giá thuê căn hộ tăng cao VH & TG: Sự kết thúc của toàn cầu hóa như chúng ta biết BĐS: Dòng tiền đầu tư bất động sản dịch chuyển ra vùng ven VH & TG: Quản trị nhà nước kiểu Trung Quốc: Vừa tập quyền, vừa tản quyền Tin tức: Cựu Thống đốc Ngân hàng TW Anh quốc vừa lên làm Thủ tướng Canada thay ông Trudeau! Tin tức: Tình hình kinh tế Mỹ ngày càng khó lường Tin tức: Học giả Thái Lan: Vai trò dẫn dắt ASEAN và vị thế toàn cầu lớn hơn của Việt Nam CN & MT: Năng lượng tái tạo toàn cầu vào năm 2027 trong Báo cáo Điện lực 2025 của IEA CN & MT: Mỹ để mắt tới chương trình chiến đấu cơ thế hệ mới của châu Âu - Nhật Bản VH & TG: Thế kỷ 21: Quân đội Mỹ có đang mắc kẹt trong tư duy lỗi thời? Tin tức: Mỹ đã ‘giúp’ Trung Quốc trở thành cường quốc sản xuất như thế nào? BĐS: Đấu giá 3.790 căn hộ tái định cư bỏ trống tại Thủ Thiêm Tin tức: Thương chiến toàn cầu leo thang Thư Giản: NĂM CHỮ CỦA NGƯỜI XƯA Chứng khoán: Chứng khoán Việt Nam sau tròn 3 năm sau lập đỉnh lịch sử: Có thêm gần 5 triệu tài khoản, VN-Index “bốc hơi” 300 điểm BĐS: TP.HCM: Nhiều dự án tái khởi động dự kiến có giá bán tăng gấp 2-3 lần giá cũ BĐS: Nhìn lại lịch sử các chu kì tăng trưởng, chuyên gia dự báo bất ngờ về bức tranh bất động sản năm 2025 BĐS: Novaland – khi gã khổng lồ bị quật ngã : Nếu không sửa luật, dự án bất động sản sẽ tắc trong 10 năm tới CN & MT: Nhật Bản cam kết đầu tư 20 tỷ đô la vào năng lượng sạch tại Việt Nam VH & TG: Singapore - trung tâm R&D hàng đầu thế giới SK & Đời Sống: Thử luận cách chữa huyết áp CAO và THẤP: Tin tức: Ông Trump bổ sung thuế với TQ, chứng khoán Thượng Hải, Thâm Quyến và Hồng Kông lao dốc CN & MT: Đất hiếm là gì mà sao Mỹ lại cần nó? VH & TG: Sự suy giảm tương đối vị thế của Mỹ trong thập niên đầu thế kỷ XXI VH & TG: Liệu Trump có gây ra “sự sụp đổ” thứ tám? VH & TG: The Death And Rebirth Of Europe VH & TG: TRUNG QUỐC/HOA KỲ: CHU KÌ MỚI CỦA CHIẾN TRANH THƯƠNG MẠI SẼ ĐƯA CHÚNG TA VỀ ĐÂU? SK & Đời Sống: 60 TUỔI TRỞ LÊN, BẠN DỰA VÀO AI?  SK & Đời Sống: 10 BÀI HỌC "NHỚ ĐỜI" KHI MỞ QUÁN CỦA MẸ TÔI VÀ ANH HÀNG XÓM SK & Đời Sống: Gen Z là gì? Suy nghĩ, sở thích có khác gì so với Gen X, Y? VH & TG: Khi thế giới tuyên chiến với tệ quan liêu BĐS: Thị trường cho thuê nhà phố tại TP.HCM đang trải qua đợt giảm giá mạnh BĐS: LONG AN – MIỀN ĐẤT HỨA HAY MIỀN ĐẤT GỒNG? BĐS: “MẮC NGHẸN” VỚI CĂN SHOP HOUSE MUA 18 TỶ, CHO THUÊ 20 TRIỆU CN & MT: Những "nạn nhân đầu tiên" của AI tại nền kinh tế lớn thứ 4 châu Á: Gần 30% lao động sẽ bị giảm lương, nguy cơ thất nghiệp cao, chỉ có 4 ngành "lên ngôi" SK & Đời Sống: Đắm chìm trong 10 quán cà phê Quận 3 yên tĩnh cho “chạy deadline” CN & MT: Quán cà phê robot cho phép làm việc từ xa SK & Đời Sống: NHỮNG TÍN HIỆU ĐÁNG LO TỪ THỊ TRƯỜNG TIÊU DÙNG 2025 SK & Đời Sống:  SAI LẦM CH.ẾT NGƯỜI KHI LỰA CHỌN MẶT BẰNG KHIẾN QUÁN PHÁ SẢN BĐS: Năm 2025: Chưa thể mua nhà ở BĐS: ĐẦU TƯ BĐS VEN TPHCM - ĐỊA PHƯƠNG NÀO NGON NHẤT ??? BĐS: Hết thời ôm đất nông nghiệp chờ hạ tầng? BĐS: "Làn sóng" tăng giá bất động sản 2025 sẽ "rời" nội đô lan ra vùng ven? Thư Giản: Bức thư của nhà khoa học Newton năm 1704 tiên đoán về ngày tận thế SK & Đời Sống: Người Việt đang nghèo đi với tốc độ quá nhanh  CN & MT: Công nghệ thời "hướng Trump" BĐS: KẾ HOẠCH KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA CÁC CHỦ ĐẦU TƯ TRONG NĂM 2025 VH & TG: Buồn của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới: Dân số 1,4 tỷ người nhưng thiếu lao động trầm trọng ở cơ sở y tế nông thôn, bác sĩ lương tháng 3,4 triệu đồng, tự bỏ tiền túi mua thiết bị Tin tức: Ngẫm bài học tăng trưởng từ Trung Quốc và Ấn Độ BĐS: Năm 2025, giá chung cư chưa thể hạ nhiệt? Thư Giản: Ước vọng thay đổi Thư Giản: 34 LỜI DẠY CỦA LÃO TỬ Thư Giản: Elon Musk bật mí 6 PHƯƠNG PHÁP HỌC độc đáo, làm việc 1 năm bằng người khác làm 8 năm: Thú vị nhất là QUY TẮC 2 PHÚT Tin tức: Kinh tế Trung Quốc giai đoạn mới và hàm ý cho Việt Nam Tiền Tệ : TP. Hồ Chí Minh: Tiền gửi vào hệ thống ngân hàng đạt hơn 4 triệu tỷ đồng Tiền Tệ : Mô hình kinh tế hiện đại đã thất bại như thế nào? Thư Giản: Nhìn lại thế giới 2024 và dự đoán tương lai Thư Giản: Ở Sài Gòn rất dễ sống phải không? Tin tức: Ukraine 'khóa van', kỷ nguyên khí đốt của Nga tại châu Âu kết thúc Thư Giản: Ngắm nhìn "hẻm xanh" giữa lòng đô thị Tiền Tệ : Chính sách tiền tệ năm 2025 sẽ đối mặt với không ít thách thức BĐS: Thị trường bất động sản năm 2024: Hai thái cực ở hai đầu đất nước BĐS: Người trong cuộc bất ngờ “chỉ điểm” diễn biến mới của thị trường địa ốc đầu năm 2025 Thư Giản: Đường Cao Thắng một thời tuổi trẻ Chứng khoán: VinaCapital: 2025 có thể là năm biến động đối với thị trường chứng khoán và nền kinh tế Tiền Tệ : Quyết định hạ lãi suất của Fed có thể 'giáng đòn' lên hàng loạt NHTW trên toàn cầu như thế nào? VH & TG: NGỘ 12 LUẬT NHÂN QUẢ BẤT BIẾN TRONG CUỘC ĐỜI Chứng khoán: "Chỉ báo Warren Buffett" cao chưa từng có trong lịch sử, gióng hồi chuông cảnh báo nhà đầu tư về mối nguy của TTCK Mỹ Chứng khoán: Chủ tịch FiinGroup: Hầu hết đầu tư cá nhân đang chịu lỗ VH & TG: Tỷ phú Elon Musk nói thẳng 1 ĐIỀU càng cố tỏ ra hoàn hảo thì con người càng kém giá trị: Tránh được sớm sẽ giàu sớm Chứng khoán: Nỗi buồn chưa từng có của thị trường chứng khoán Việt Nam: Con số kỷ lục trong hơn 24 năm hoạt động Tin tức: Thế chiến thứ III đã bắt đầu? Chứng khoán: La Nina hoạt động mạnh từ tháng 8, mưa nhiều chưa từng có, cổ phiếu ngành điện ra sao? Chứng khoán: Thời hoàng kim của chứng khoán Việt Nam 2007 VH & TG: Đại lão Hòa thượng Hộ Tông Vansarakkhita (1893-1981) Tin tức: CÁI GIÁ CỦA CHIẾN TRANH 2024 2025 Tin tức: Thế giới đối mặt cùng lúc 5 căn nguyên của thảm họa và nguy cơ Thế chiến III CN & MT: "Báo động đỏ" về khí hậu VH & TG: Nghiên cứu 75 năm của ĐH Harvard: Đây là KIỂU NGƯỜI hạnh phúc nhất, không liên quan gì đến giàu sang, danh vọng! Tin tức: Phố nhậu xập xình nhất TPHCM ế vêu, chủ quán ngồi chờ… dẹp tiệm Tin tức:  2050 Nhân loại đang ở ngã ba đường Tin tức: 20 rủi ro toàn cầu lớn nhất năm 2024, suy thoái kinh tế và thời tiết cực đoan nằm top đầu VH & TG: Câu chuyện Chúa Giê Su ‘sang Phương Đông tu tập’ được kể lại ra sao? SK & Đời Sống: Giáo sư từng đoạt giải Nobel suốt đời tuân theo 6 điều, bảo sao sống thọ 101 tuổi: Tập thể dục hay uống nước cũng gác lại sau VH & TG: Henry Kissinger: Làm thế nào để tránh xảy ra Thế chiến 3? (P1) CN & MT: Dự báo của Yuval Noal Harari về những biến đổi chính trị - xã hội trong thời đại số và những giải pháp cho xã hội tương lai Tin tức: Dấu ấn ODA Nhật Bản tại Đồng bằng sông Cửu Long CN & MT: Làm cây thông đứng giữa trời mà… lo Tin tức: 9 vấn đề định hình nền kinh tế lớn nhất thế giới vào năm 2024: Từ lạm phát, tăng trưởng GDP đến TikTok, ChatGPT CN & MT: Năng lượng và biến đổi khí hậu CN & MT: Trí tuệ nhân tạo đang thay đổi ngành bán lẻ Tin tức: Trung Quốc chấm dứt 30 năm phát triển mạnh, hết thời làm mưa làm gió trên thế giới? CN & MT: Châu Âu: Thế thượng phong của ô tô điện - bao lâu nữa? CN & MT: Ai là tác nhân chính gây biến đổi khí hậu? Tin tức: Hệ lụy gì từ cuộc chiến mới ở Trung Đông? CN & MT: Kỷ nguyên bùng nổ AI: Linh hồn của thời kỳ Siliconomy Tin tức: Khủng hoảng tại WTO và cảnh báo về sự phân mảnh của kinh tế toàn cầu Tin tức: Dự báo rủi ro lạm phát dai dẳng ở Mỹ Tin tức: Trump làm tổng thống Mỹ Thế giới bắt đầu thời kỳ cấu trúc lại trật tư thế giới The World Begins to Reorder Itself Tin tức: IMF: Triển vọng kinh tế thế giới mấy năm tới chỉ ở “hạng xoàng” CN & MT: Nếu Trái đất nóng hơn 2,5 độ so với thời tiền công nghiệp, ĐBSCL sẽ gặp nguy cơ CN & MT: Diễn biến đáng lo ở Nam Cực
Bài viết
Kinh tế - Chính trịKinh tế Việt Nam từ 2010 đến 2023 và con đường phía trước (phần C)

    C. Những vấn đề lớn cần giải quyết để phát triển

    Kinh tế Việt Nam trước mắt có một vấn đề lớn, đó là nợ của doanh nghiệp phi tài chính quá cao, thuộc loại cao nhất thế giới, ở mức 822 tỷ US, bằng 237% so với GDP vào năm 2020, vượt mức 150% của Trung Quốc, chỉ khoảng 100% của Nhật và Châu Âu, và 85% ở Mỹ. [1]   Mặc dù cả hai nước có tỷ lệ nợ nước ngoài thấp, chỉ khoảng 30-40% GDP và dự trữ ngoại tệ cao; vấn đề nợ của doanh nghiệp phi tài chính Việt Nam cần giải quyết còn tệ hơn Trung Quốc hiện nay.  Việc trả nợ sẽ khó khăn khi lãi suất tăng và sẽ ảnh hưởng lớn đến phát triển trong thời gian tới (coi thêm Phụ Lục 1 về số liệu nợ). Thông tin mới nhất vào tháng 6 năm 2023, lãi suất cho vay bình quân là 8.9% so với lạm phát 2% là quá cao. Nếu tiếp tục kinh tế Việt Nam khó có khả năng tăng cao, thậm chí khu vực xây dựng sẽ suy thoái nặng và mất khả năng trả nợ.

    Nếu nhìn về dài lâu, Việt Nam đang có 3 vấn đề lớn:  lương bổng của công chức viên chức, đất thuộc sở hữu nhà nước và vấn đề giáo dục.

    1. Vấn đề lương bống cho công chức viên chức

    Chắc ít có  nước nào mà cán bộ nhà nước (gọi chung cho công chức và viên chức) mà lương thấp như ở Việt Nam. Mới đây lương của Chủ tịch nước, Tổng bí thư được quyết định tăng lên 23.4 triệu một tháng so với 19.4 triệu vào 3/7/2023, tức là khoảng $1,000/tháng (viết tắt $USD bằng $) theo hối suất tháng 4 năm 2023. Lương một chuyên viên cấp cao nhất là A3, bậc 6 là 14.4 triệu/tháng tức là $620/tháng và lương cấp thấp nhất là 2.4 triệu/tháng khoảng $103/tháng  (nhóm C3, bậc 1). [2]

    Trong khi ở Philipines, lương tổng thống năm 2019 ở mức $1,800/tháng, Tổng thống Duerte cho rằng không đủ sống và đã ký đạo luật Salary Standardization Law 5 (SSL5)), nhằm tăng lương, nhưng thực hiện từ từ trong 4 năm và đạt mức cuối cùng là gần $8,000/tháng. Lương mọi cấp được tăng trung bình 23%. [3]  Lương bộ trưởng là $5,700/tháng.  Lương giáo viên cấp thấp nhất là gần $500/tháng.[4] Phi lại là nước có thu nhập đầu người thấp hơn Việt Nam. Lương tổng thống như thế tất nhiên vẫn rất thấp so với lương của Thủ tướng Singapore là US$ 1.6 triệu một năm,[5]  tức là hơn $133,000/tháng mà mục đích của lương cao như thế là không cho phép tham nhũng.

    Trường hợp Trung Quốc có lẽ là trường hợp khá đặc biệt. Vào năm 2015, lương chủ tịch nước $1,833/tháng, lương trung bình của một cán bộ ở Bắc Kinh là $930/tháng và lương cán bộ thấp nhất là $213/tháng.[6]   Như thế nói chung cũng chỉ gần gấp đôi Việt Nam.  Theo thông tin của Tổng Cục Thống kê Trung Quốc vào quí I 2023, thu nhập bình quân để tiêu dùng sau khi trả thuế và các khoản phải trả là 14,388 Yuan, tức  là $671/tháng.[7]  Ở Bắc Kinh lương cao hơn 55%, tức là khoảng trên $1,000/tháng. Nếu tính thêm 20% thuế, lương ở Bắc Kinh cũng khoảng $1,200/tháng. Tác giả có trao đổi với một cán bộ quen thì họ cũng nói thế nhưng nói thêm một điều nữa là cán bộ cấp cao có thêm phụ cấp nhà ở và xe cộ. Tuy vậy, so với GDP bình quân đầu người ở Trung Quốc năm 2021 là $12,500, gấp 3 lần Việt Nam thì lương ở Trung Quốc chỉ gấp đôi, cũng vẫn còn thấp.  Ở Trung Quốc, dựa vào thu nhập của quan chức thấp lương, khai thác quan hệ để làm giầu cũng là hiện tượng nhưng tại sao TQ làm giầu trên cơ sở phát triển công nghệ còn Việt Nam lại chỉ dựa vào tước quyền về đất đai của dân nghèo?

    Tại sao so với Việt Nam, tham nhũng ở Trung Quốc thấp hơn và ở Philippines  cao hơn, tuy rằng độ tham nhũng ở hai nước có giảm xuống so với trước đây (B27: theo chỉ số tham nhũng dựa vào thăm dò dư luận qua cảm nhận)?[8]  Và đặc biệt là trường hợp Philippines, lương bổng của nhà cầm quyền và công chức đã rất cao nhưng lại chưa giải quyết được vấn đề tham nhũng, phải chăng cần thời gian.  Vậy chính thể chế đặc thù nào đó đã tạo ra tham nhũng? Đây là những điều cần nghiên cứu thêm.

    2. Vấn đề đất đai thuộc sở hữu toàn dân

    Sở hữu toàn dân là điều nằm cả trong Hiến pháp Trung Quốc và Việt Nam nhưng hình như ở Trung Quốc đất đai không phải là sân chơi làm giầu chủ yếu để tầng lớp lãnh đạo ở Trung Quốc dùng để ban ơn đến mức như Việt Nam. Cũng làm như Nhật và Hàn Quốc trước đó, họ cổ võ học hỏi và du nhập công nghệ, sản xuất và phát triển ngoại thương và đang là lực lượng cạnh tranh chính với Mỹ, còn đại gia người Việt lớn lên vì đất đai, bằng nhiều cách không công minh lấy được quyền sử dụng đất từ chính quyền với giá rẻ mạt, làm giầu chủ yếu cho chính mình và do đó tạo nên bức xúc trong xã hội.

    Giá đất đai rẻ, không phản ánh giá thị trường vì nhà nước làm luật giao cho chính nó quyền quyết định khung giá đất đai, như vẫn được ghi ở điều 18 trong Luật đất đai mới năm 2023.[9] Trước tiên, nhà nước trung ương quyết định khung giá đất cho 6 vùng kinh tế của quốc gia;  sau đó Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) dựa vào đó quyết định bảng giá đất tại địa phương, và giá đất được điều chỉnh không được  cao hơn 20% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất. Cuối cùng là  luật giao cho địa phương quyền cưỡng bức thực hiện việc lấy đất từ người đang có quyền sử dụng.[10] Giá theo như những quyết định này không thể gọi là giá thị trường vì giá thị trường phải dựa vào cung cầu, có thể rất khác tùy địa điểm và thời điểm, dù ở từng khu vực rất nhỏ ngay trong một thị trấn. Với Luật mới, dù đã được sửa dổi, người có quyền thế theo điều 16 vẫn có thể “thu hồi đất vì …mục đích phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng”, nhân danh nhân dân, lấy đất của người này giao cho người khác. Người khác đó khi được hưởng giá đất thấp tất nhiên phải thực hiện trách nhiệm lại quả.

    3. Vấn đề giáo dục

    Có lẽ vấn đề lớn nhất mang tính dài lâu trong phát triển kinh tế và xã hội Việt Nam là nguồn lực con người. Để thành công trong công cuộc hiện đại hóa, Việt Nam càng cần phải đầu tư thành công vào nguồn nhân lực của xã hội để có thể xây dựng cơ sở hạ tầng trí tuệ cho hiện tại và tương lai.

    Nhìn chung, có thể nói rằng Việt Nam đã thành công trong việc tăng GDP bình quân đầu người nhưng lại thất bại trong việc hiện đại hóa đất nước theo nghĩa xây dựng vốn con người. Việc xây dựng nguồn nhân lực qua việc thực hiện giáo dục cơ sở miễn phí, không phải đóng thêm cho thầy cô để họ sống; giáo dục không thể bỏ qua các trường dạy nghề, các đại học mang tính ứng dụng, và giáo dục đại học tinh hoa phải nhằm nghiên cứu chứ không phải lấy bằng.  Chủ đề này đã được nghiên cứu trước đây[11] nhưng vẫn xứng đáng được nghiên cứu nghiêm túc thêm. Tuy nhiên, có thêm một vài điểm có liên quan có thể nêu lên ở đây.

    Ví dụ đầu tiên là về sự thất bại của kế hoạch được hình thành vào năm 2010 nhằm đào tạo 20,000 tiến sĩ vào năm 2020, một nửa trong nước và một nửa ở nước ngoài. Kế hoạch này đã được tuyên bố như vậy qua đánh giá chính thức giữa kỳ của Ủy ban Kiểm toán Nhà nước. Theo đó, đến năm 2016 phải đạt chỉ tiêu 12,800 tiến sĩ. Trên thực tế, chỉ có 23% kế hoạch tiến sĩ trong nước được thực hiện và chỉ có 34% kế hoạch đi học nước ngoài được chấp thuận đi nước ngoài, và nhiều người chưa học xong, một số vẫn ở lại nước ngoài sau khi học xong. Không rõ tại sao chương trình không thực hiện được lựa chọn và liệu tiến sĩ đã hoàn thành có thực sự có ý nghĩa hay không.

    Ví dụ thứ hai là chảy máu chất xám. Đến năm 2017, 130,000 sinh viên Việt Nam tự túc ra nước ngoài học tập và chi 3-4 tỷ đô la Mỹ mỗi năm ở đó.  Không rõ tỷ lệ sinh viên trở về nước sau khi hoàn thành bằng cấp của họ nhưng có lẽ là nhỏ. Báo chí Việt Nam trích dẫn một ví dụ về những người được đào tạo bài bản không muốn quay về: trong số 13 sinh viên đạt giải cao trong cuộc thi giữa học sinh đi du học,  chỉ có 1 người về nước sau khi học xong, tỷ lệ dưới 8%.[12] Tại Trung Quốc, năm 2016, số lượng sinh viên đi học nước ngoài là 544,000 trong số này, số về nước là 432,000.[13] Lý do sinh viên tốt nghiệp Việt Nam không về nước rất đơn giản, họ không thể kiếm được việc làm với mức lương xứng đáng. Trong khi đó, Trung Quốc có 200 chương trình tuyển dụng nhân tài trong Kế hoạch Ngàn nhân tài nhằm thu hút không chỉ các nhà khoa học người Hoa mà cả các nhà khoa học nước ngoài; họ đến Trung Quốc với mức lương và vị trí ở mức đãi ngộ tốt hơn so với những gì họ nhận được ở các vị trí hàng đầu ở Mỹ và Châu Âu. Chỉ riêng trong năm 2017, Trung Quốc đã có thể tuyển dụng 7,000 “chuyên gia cao cấp”, trong đó có một số người đoạt giải Nobel, theo một báo cáo gửi lên Thượng viện Hoa Kỳ.[14]

    Cho đến năm 2020, không có trường đại học nào của Việt Nam được xếp hạng trong 100 trường đại học hàng đầu châu Á theo xếp hạng của Times Higher Education có trụ sở tại London, trong khi Philippines và Malaysia mỗi nước có 1 trường, Trung Quốc 42, Nhật Bản 14, Hàn Quốc 11, Ấn Độ 8.[15]

    Chi phí R&D ở Việt Nam quá thấp để thu hút nhân tài. Dữ liệu về R&D rất hiếm, nhưng theo Ngân hàng Phát triển Châu Á, R&D ở Việt Nam ở mức rất thấp trong năm 2015, chỉ chiếm 0.4% GDP (xem B28).

    B28. Tỷ lệ  R&D trên GDP (%), 2018, 2019, 2020 tùy nước[16]
    Trung Quốc 2.40
    Hàn Quốc 4.81
    Nhật 3.26
    Mã Lai 1.04
    Philippines 0.32
    Thái Lan 1.14
    Việt Nam 0.53

    Trên thực tế, Việt Nam còn một chặng đường dài để đi, nhưng điều đầu tiên là phải có tầm nhìn đúng đắn về hiện đại hóa. Tất nhiên, một đất nước không thể phát triển nếu chỉ trọng bằng cấp, và không có được một nền giáo dục trọng tri thức, nghiên cứu khám phá, và ứng dụng khám phá, trong đó không thể bỏ qua giáo dục ứng dụng lao động tay nghề cao. Như thế cần một nền  giáo dục liên thông từ thấp lên cao (giúp học sinh chuyển từ loại trường này sang loại trường khác kể cả trường dạy nghề), và đồng thời hợp tác hàng  ngang đa ngành. Gọi là Đại học quốc gia hàng đầu Việt Nam nhưng Đại học Hà Nội và Đại học TP Hồ Chí Minh vẫn là một tập hợp manh mún nhiều trường con, từng trường cũng gọi là đại học, tạo ra lãnh địa riêng của những lãnh chúa giáo dục, theo đúng nghĩa lãnh địa vì chưa bao giờ hai đại học thực hiện nổi kế hoạch đưa mọi trường vào cùng một khuôn viên.  Vấn đề chính là một nền giáo dục liên thông, nhưng đây là điều mà nền giáo dục Việt Nam chưa chú ý đúng mức mà chỉ trọng bằng.

    Phụ lục

    Phục lục 1 gồm các chỉ số cơ bản về kinh tế Việt Nam dựa vào số liệu mới do Tổng cục Thống kê công bố và một số chỉ tiêu có chuyển ra USD dựa vào hối suất trung bình năm. Các số liệu liên quan khác là từ Asian Development Bank, Key Indicators  for Asia and the Pacific 2021.  Số liệu về nợ là tính từ Sách Trắng Doanh Nghiệp Việt Nam 2022 (và các số cũ) của Nhà Xuất bản Thống kê.

    Phụ Lục 2.1 và 2.2 bao gồm số liệu về GDP sửa đổi mới nhất lấy trên mạng của Tổng cục Thống kê Việt Nam (gso.gov.vn) theo giá thực tế và giá cố định năm 20210.

    Phụ lục 3.1 và 3.2 là số liệu về GDP cũ  theo giá thực tế và giá cố định năm 2010, cũng do Tổng cục Thông kê Việt Nam chính thức xuất bản, lấy từ các Niên giám Thống kê do TCTK xuất bản trước đây.

    Phụ lục 1. Chỉ số cơ bản về kinh tế

      2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 Sơ bộ  2022
    GDP (tỷ USD)      147    172.6   195.6   213.7  233.5  239.3    257.1    281.4   310.1    334.4   346.6    366.1   407.0
    Tốc độ tăng GDP 5.4% 6.4% 5.5% 5.6% 6.4% 7.0% 6.7% 6.9% 7.5% 7.4% 2.9% 2.6% 8.0%
    Tổng tích lũy/GDP (%) 37.1 32.4 30.6 30.2 30.3 32.1 31.7 32.3 32.0 32.0 31.9 33.5  
    GDP bình quân đầu người (USD) 1,691 1,958 2,193 2,370 2,560 2,594 2,757 2,984 3,251 3,466 3,552 3,717 4,092
    GNI bình quân đầu người (USD) 1,638 1,903 2,123 2,288 2,463 2,463 2,605 2,804 3,085 3,291 3,400 3,527  
    GNI/GDP 96.9% 97.2% 96.8% 96.6% 96.2% 94.9% 94.5% 94.0% 94.9% 95.0% 95.7% 94.9%  
    Giá tiêu dùng (CPI), 2010=100 100.0 118.6 129.5 138.1 143.7 144.6 148.5 153.7 159.1 163.5 168.7 171.9 179.7
    Tốc độ tăng giá tiêu dùng 9.2% 18.6% 9.2% 6.6% 4.1% 0.6% 2.7% 3.5% 3.5% 2.8% 3.2% 1.8% 4.6%
    GDP deflator 100.0 121.4 132.4 137.8 142.9 140.4 143.0 149.2 154.6 158.4 160.7 165.2 171.5
    Money supply (M2) -nghìn tỷ đồng   2,789    3,126    3,703    4,401    5,179  6,020  7,126    8,195  9,212  10,574 11,486  13,402 13,879
    M2/GDP 1.0 0.9 0.9 1.0 1.0 1.2 1.3 1.3 1.3 1.4 1.4 1.6 1.5
    Tốc độ tăng M2   12.1% 18.5% 18.8% 17.7% 16.2% 18.4% 15.0% 12.4% 14.8% 8.6% 16.7% 3.6%
    Lãi suất ngắn và trung hạn 13.1% 17.0% 13.5% 10.4% 8.7% 7.1% 7.0% 7.1% 7.4% 7.7% 7.6% 7.8% 7.8%
    Lãi suất thực 3.9% -1.6% 4.3% 3.8% 4.6% 6.5% 4.3% 3.6% 3.9% 4.9% 4.4% 6.0% 3.2%
    Xuất khẩu hàng hóa (tỷ US) 72.2 96.9 114.5 132.0 150.2 162.0 176.6 215.1 243.7 264.3 282.6 336.2 371.9
    Nhập khẩu hàng hóa (tỷ US) 84.8 106.7 113.8 132.0 147.8 165.8 175.0 213.2 237.2 253.7 262.8 332.8 360.7
    Dự trữ ngoại tệ (tỷ US) 12.9 14.0 26.1 26.3 34.6 28.6 36.9 49.5 55.9 78.8 95.5 110.0 83.5
    Nợ nước ngoài (tỷ US) 44.9 53.9 61.6 65.5 72.5 77.8 85.7 104.1 106.9 117.3 125.0 139.5  
    Nợ doanh nghiệp phi tài chính (nghìn tỷ)    5,652  6,607  7,320  8,386  10,598  12,172  13,881  15,918 18,451 19,084    
    Nợ doanh nghiệp phi tài chính ( tỷ US)    276  317  350  397  488  555  621  704  802  822    
    Tỷ lệ nợ DN phi tài chính/GDP    1.6  1.6  1.6  1.7  2.0  2.2  2.2  2.3  2.4 2.4    

    Phụ lục 2.1. GDP theo giá thực tế mới, sau khi điều chỉnh (nghìn tỷ đồng)

      2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Sơ bộ 2021
    GDP  2,740  3,540  4,074  4,474  4,937  5,191  5,639  6,294  7,009  7,707  8,044  8,480
    Thành phần kinh tế                        
    Kinh tế Nhà nước  663  835  960  1,045  1,140  1,186  1,285  1,404  1,495  1,587  1,662  1,796
    Kinh tế ngoài Nhà nước  1,363  1,797  2,121  2,280  2,501  2,628  2,832  3,146  3,515  3,896  4,067  4,243
    Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài  414  545  634  760  858  907  1,003  1,171  1,370  1,535  1,609  1,698
    Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm.  301  363  359  388  439  471  520  573  629  689  705  742
    Ngành kinh tế                        
    Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản  421  576  660  681  735  751  779  814  863  908  1,018  1,065
    Khai khoáng  186  276  306  306  327  221  188  206  246  231  193  207
    Công nghiệp chế biến, chế tạo  469  662  826  925  1,006  1,088  1,212  1,424  1,638  1,833  1,926  2,087
    Sản xuất và phân phối điện, khí đốt  66  78  94  112  138  162  185  215  242  282  314  335
    Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải  12  15  18  20  23  25  28  31  35  39  40  42
    Xây dựng  172  193  216  228  249  282  311  351  400  452  482  506
    Bán buôn và bán lẻ  203  270  334  378  432  474  519  577  641  720  771  792
    Vận tải, kho bãi  129  163  189  217  244  256  286  307  347  387  387  378
    Dịch vụ lưu trú và ăn uống  77  97  111  126  140  150  165  185  203  226  182  147
    Thông tin và truyền thông  120  135  151  168  185  203  222  239  259  282  291  306
    Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm  123  156  178  201  214  232  252  277  305  338  358  401
    Hoạt động kinh doanh bất động sản  141  174  190  206  222  234  253  270  282  301  309  306
    Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ  65  82  94  106  116  126  135  145  156  168  181  192
    Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ  44  53  59  68  75  81  88  95  104  114  94  81
    Hoạt động của Ðảng Cộng sản, quản lý Nhà nước, an ninh quốc phòng;  60  72  84  96  108  116  125  135  151  166  175  185
    Giáo dục và đào tạo  80  95  108  125  145  165  187  216  246  281  309  325
    Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội  28  34  40  57  67  74  99  137  157  173  194  276
    Nghệ thuật, vui chơi và giải trí  19  23  26  29  32  35  38  43  47  52  51  48
    Hoạt động dịch vụ khác  19  22  26  30  35  38  42  45  49  53  51  47
    Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình  3  4  4  5  6  6  7  8  9  10  10  11
    Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm  301  363  359  388  439  471  520  573  629  689  705  742

    Phục lục 2.2. GDP mới theo giá cố định 2010, sau khi điều chỉnh (nghìn tỷ đồng)

      2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
    GDP (Nghìn Tỷ đồng) 2740 2916 3076 3247 3455 3697 3944 4218 4533 4866 5006 5134
    Thành phần kinh tế                        
    Kinh tế Nhà nước 663 693 732 764 800 838 880 907 933 954 992 1040
    Kinh tế ngoài Nhà nước 1363 1471 1566 1648 1753 1877 2005 2149 2322 2537 2603 2653
    Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 414 445 477 515 558 618 672 751 841 909 942 960
    Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 301 307 301 320 345 364 386 410 436 465 469 480
       Ngành kinh tế                        
    Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 421 439 452 463 478 490 498 514 535 549 566 2653
    Khai khoáng 186 186 195 193 198 211 195 179 174 173 161 960
    Công nghiệp chế biến, chế tạo 469 528 573 610 650 709 788 884 985 1080 1134 480
    Sản xuất, phân phối điện, khí, nước nóng,  điều hòa 66 72 81 88 98 108 121 132 142 154 165 0
    Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 12 14 15 15 17 18 20 22 24 26 27 584
    Xây dựng 172 171 178 188 201 222 245 266 290 315 337 149
    Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa xe 203 223 243 260 280 302 326 352 382 419 444 1202
    Vận tải, kho bãi 129 139 148 159 177 192 211 228 249 273 276 174
    Dịch vụ lưu trú và ăn uống 77 82 88 96 101 106 112 122 131 143 113 28
    Thông tin và truyền thông 120 135 150 163 179 196 213 228 246 266 283 336
    Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 123 133 140 149 158 170 183 197 214 233 250 446
    Hoạt động kinh doanh bất động sản 141 146 148 151 155 160 166 173 181 189 191 267
    Hoạt động chuyên môn, khoa học, công nghệ 65 70 75 81 86 92 99 106 113 121 128 90
    Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 44 47 50 54 58 62 67 71 78 84 71 298
    Hoạt động đảng ÐCS; quản lý Nhà nước, ANQP 60 64 68 73 78 82 87 91 95 99 102 274
    Giáo dục và đào tạo 80 86 92 99 106 114 122 130 139 149 158 191
    Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 28 30 32 35 37 40 43 46 49 52 58 135
    Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 19 21 22 24 26 28 30 32 34 37 37 60
    Hoạt động dịch vụ khác 19 21 22 23 25 26 28 30 32 34 31 107
    Dịch vụ hộ gia đình, sản xuất tiêu dùng của hộ gia đình 3 3 3 4 4 4 4 5 5 5 6 163
    Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 301 307 301 320 345 364 386 410 436 465 469 82

    Phụ lục 3.1. GDP cũ theo giá thực tế, trước khi điều chỉnh (nghìn tỷ đồng)

    Giá trị (Ngàn tỷ đồng) 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
    GDP                            2,158                  2,780                  3,245                  3,584                  3,938                  4,193                  4,503                  5,006                  5,542                  6,037                  6,293
    Thành phần kinh tế                      
    Kinh tế Nhà nước                                633                      806                      954                  1,040                  1,131                  1,203                  1,297                  1,434                  1,534                  1,634                  1,716
    Kinh tế ngoài Nhà nước                                927                  1,220                  1,448                  1,560                  1,706                  1,812                  1,916                  2,090                  2,332                  2,577                  2,694
    Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài                                  86                      111                      130                      144                      159                      168                      177                      188                      208                      219                      228
    Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm                                149                      204                      259                      279                      307                      331                      369                      432                      504                      584                      607
    Ngành kinh tế                      
    Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản                                397                      544                      624                      644                      697                      712                      735                      768                      814                      843                      935
    Khai khoáng                                205                      274                      371                      394                      426                      403                      366                      374                      408                      406                      349
    Công nghiệp chế biến, chế tạo                                279                      371                      431                      478                      519                      574                      642                      767                      887                      995                  1,051
    Sản xuất và phân phối điện, khí đốt                                  66                        81                        97                      115                      142                      167                      189                      217                      251                      291                      299
    Cung cấp nước; xử lý rác thải, nước thải                                  11                        14                        15                        18                        20                        22                        24                        26                        28                        31                        34
    Xây dựng                                133                      156                      175                      184                      201                      228                      253                      287                      323                      359                      389
    Bán buôn và bán lẻ                                173                      235                      300                      339                      388                      426                      473                      536                      603                      674                      734
    Vận tải, kho bãi                                  62                        79                        93                      103                      112                      115                      121                      133                      149                      168                      156
    Dịch vụ lưu trú và ăn uống                                  78                      102                      118                      134                      148                      156                      171                      192                      209                      229                      197
    Thông tin và truyền thông                                  20                        21                        23                        25                        27                        29                        32                        34                        38                        41                        42
    Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm                                117                      148                      171                      195                      207                      230                      249                      274                      295                      321                      338
    Hoạt động kinh doanh bất động sản                                132                      163                      178                      190                      202                      213                      229                      240                      254                      272                      278
    Hoạt động chuyên môn, khoa học                                  28                        35                        41                        47                        51                        56                        60                        64                        69                        75                        81
    Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ                                    8                        10                        12                        14                        15                        16                        17                        19                        20                        22                        19
    Hoạt động của Ðảng Cộng sản, quản lý Nhà nước, an ninh quốc phòng                                  55                        70                        82                        94                      106                      114                      125                      138                      150                      165                      181
    Giáo dục và đào tạo                                  50                        66                        84                      105                      121                      137                      155                      178                      203                      231                      253
    Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội                                  23                        27                        33                        59                        66                        72                        97                      133                      152                      167                      189
    Nghệ thuật, vui chơi và giải trí                                  15                        17                        19                        21                        23                        25                        27                        30                        32                        35                        36
    Hoạt động dịch vụ khác                                  34                        43                        50                        58                        65                        72                        80                        88                        94                      102                      104
    Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình                                    3                           4                           4                           5                           6                           6                           7                           8                           9                        10                        11
    Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm                                271                      318                      323                      362                      396                      420                      452                      500                      552                      599                      617

    Phụ lục 3.2. GDP cũ theo giá 2010, trước khi điều chỉnh (nghìn tỷ đồng)

      2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
    GDP theo giá 2010 2158 2292 2413 2544 2696 2876 3054 3263 3493 3739 3847
    Thành phần kinh tế 633 664 702 735 765 806 848 884 916 947 988
    Kinh tế Nhà nước 927 1000 1061 1111 1176 1250 1319 1401 1504 1637 1680
    Kinh tế ngoài Nhà nước 327 352 378 408 442 490 537 605 678 733 750
    Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 271 276 272 289 312 330 351 373 396 421 428
    Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm. 633 664 702 735 765 806 848 884 916 947 988
    Ngành kinh tế                      
    Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 397 413 425 437 452 463 469 482 501 511 524
    Khai khoáng 205 210 221 221 226 240 231 214 208 210 199
    Công nghiệp chế biến, chế tạo 279 319 348 373 400 443 495 567 640 712 754
    Sản xuất, phân phối điện, khí, nước nóng,  điều hòa 66 72 82 89 100 111 124 135 149 163 169
    Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 11 12 13 14 15 17 18 19 21 22 23
    Xây dựng 133 132 137 145 155 172 189 206 224 245 261
    Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa xe 173 191 211 226 244 266 288 312 339 369 389
    Vận tải, kho bãi 62 67 71 75 79 83 88 95 102 112 110
    Dịch vụ lưu trú và ãn uống 78 84 90 99 103 106 113 123 131 140 120
    Thông tin và truyền thông 20 22 24 26 28 30 33 35 38 41 44
    Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 117 125 132 141 150 161 173 187 202 220 235
    Hoạt động kinh doanh bất động sản 132 137 138 142 145 150 156 162 169 177 177
    Hoạt động chuyên môn, khoa học, công nghệ 28 30 32 34 37 39 42 45 48 51 55
    Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 8 8 9 10 10 11 12 13 14 15 13
    Hoạt động đảng ÐCS; quản lý Nhà nước, ANQP 55 59 63 68 73 78 84 90 94 98 104
    Giáo dục và đào tạo 50 54 58 63 67 72 77 83 89 95 101
    Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 23 25 27 29 31 33 36 38 41 44 49
    Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 15 16 17 18 19 21 22 24 26 28 28
    Hoạt động dịch vụ khác 34 37 39 42 44 47 50 53 56 59 58
    Dịch vụ hộ gia đình, sản xuất tiêu dùng của hộ gia đình 3 3 3 4 4 4 4 5 5 5 6
    Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 271 276 272 289 312 330 351 373 396 421 428

    Chú thích 

    [1] Vũ Quang Việt Nợ của doanh nghiệp Việt Nam trước tình trạng suy thoái trầm trọng vì Covid-19, Kinh tế Sài Gòn (6/8/2020): https://thesaigontimes.vn/no-cua-doanh-nghiep-viet-nam-truoc-tinh-trang-suy-thoai-tram-trong-vi-covid-19/

    [2] https://laodong.vn/cong-doan/tang-luong-co-so-tu-172023-muc-luong-thap-nhat-cua-cong-chuc-ra-sao-1115559.ldo.

    [3] Duterte signs salary law for 1.4 million government workers – (neda.gov.ph)

    [4] Salary Grade Table 2023 (Philippine Salary Standardization Law) – Useful Wall.

    [5] https://blog.seedly.sg/why-singapore-prime-minister-salary-so-high/.

    [6] https://foreignpolicy.com/2015/01/21/running-china-on-1833-a-month-xi-jinping-salary/

    [7] http://www.stats.gov.cn/english/PressRelease/202304/t20230420_1938882.html.

    [8] 2022 Corruption Perceptions Index: Explore the… – Transparency.orghttps://en.wikipedia.org/wiki/Corruption_Perceptions_Index#2020%E2%80%932022

    [9] Luật đất đai năm 2023: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Luat-dat-dai-2013-215836.aspx.  .

    [10] Nghị định về qui định khung đất: 96/2019/NĐ-CP, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/Nghi-dinh-96-2019-ND-CP-quy-dinh-khung-gia-dat-431382.aspx

    [11] https://www.tapchithoidai.org/ThoiDai13/200813_NhomNghienCuu.htm.

    [12] Lê Kiên, “Vì sao 13 cháu đi du học, 12 cháu không về?” Tuổi trẻ, 2 Tháng 11 Năm 2015. https://tuoitre.vn/vi-sao-13-chau-di-du-hoc-12-chau-khong-ve-995404.htm.

    [13] MBA Crystal Ball, “More international students returning home to China, India after graduation than before”, 19 February 2018.

    [14] US Senate Staff Report, Threats to the U.S. Research Enterprise: China’s Talent Recruitment Plans, 18 November 2019.  https://www.hsgac.senate.gov/imo/media/doc/2019-11-18%20PSI%20Staff%20Report%20-%20China%27s%20Talent%20Recruitment%20Plans.pdf (assessed on 15 December 2020).

    [15] Times Higher Education, Asia University Rankings 2020, https://www.timeshighereducation.com/world-university-rankings/2020/regional-ranking#!/page/0/length/25/sort_by/rank/sort_order/asc/cols/stats (assessed on 6 April 2021).

    [16] World Bank, Research and Development (% of GDP). https://data.worldbank.org/indicator/GB.XPD.RSDV.GD.ZS?locations=Z4.

    Tài liệu Tham khảo

    1. Asia Development Bank Key Indicators. https://www.adb.org/publications/key-indicators-asia-and-pacific-2021  (số liệu ở đây về VN là số liệu cũ, chưa điều chỉnh).
    2. Barry, Ellen and Kolata, Gina, “China’s Lavish Funds Lured U.S. Scientists. What Did It Get in Return?” New York Times, 7 February 2020. https://www.nytimes.com/2020/02/06/us/chinas-lavish-funds-lured-us-scientists-what-did-it-get-in-return.html.
    3. Christine Zhenwei Qiang and Peter Kusek, “Overview”, Global Investment Competitiveness Report 2019/2020: Rebuilding Investor Confidence in Times of Uncertainty, World Bank, 2020.
    4. CPV, Nghị quyết về định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm, 24/12/ https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Nghi-quyet-02-NQ-HNTW-dinh-huong-chien-luoc-phat-trien-khoa-hoc-va-cong-nghe-127646.aspx.
    5. CPV, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, 12/ http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop/noidungvankiendaihoidang?categoryId=10000716&articleId=10038382.
    6. CPV, Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của đảng, 28/1/   https://dangcongsan.vn/xay-dung-dang/nghi-quyet-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-xii-cua-dang-368870.html.
    7. CPV, Nghị quyết số 23-NQ/TW ngà y22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, 22 March 2018. https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/he-thong-van-ban/van-ban-cua-dang/nghi-quyet-so-23-nqtw-ngay-2232018-cua-bo-chinh-tri-ve-dinh-huong-xay-dung-chinh-sach-phat-trien-cong-nghiep-quoc-gia-den-nam-4125.
    8. CPV, Dự thảo luật đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong, Phú Quốc, 12 June 2018. https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/thoi-su/20379/toan-van-du-thao-luat-dac-khu.
    9. FBI report, “Chinese Talent Program”, September 2015(assessed on 15 December 2020). https://info.publicintelligence.net/FBI-ChineseTalentPrograms.pdf.
    10. Lê Kiên, “Vì sao 13 cháu đi du học, 12 cháu không về?” Tuổi trẻ, 2 November 2015. https://tuoitre.vn/vi-sao-13-chau-di-du-hoc-12-chau-khong-ve-995404.htm.
    11. MBA Crystal Ball, “More international students returning home to China, India after graduation than before”, 19 February 2018. https://www.mbacrystalball.com/blog/2018/02/19/international-students-returning-home-after-graduation/.
    12. Sách Trắng Doanh Nghiệp Việt Nam 2020, Tác giả: Bộ Kế họach và Đầu tư, Nhà Xuất bản thống kê 2020. https://www.gso.gov.vn/wp-content/uploads/2020/04/Ruot-sach-trang-2020.pdf . Sách Trắng Doanh nghiệp Viện Nam 2022, Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2022 – General Statistics Office of Vietnam (gso.gov.vn).
    13. Times Higher Education, Asia University Rankings 2020https://www.timeshighereducation.com/world-university-rankings/2020/regional-ranking#!/page/0/length/25/sort_by/rank/sort_order/asc/cols/stats.
    14. TTXVN/Vietnam+, “Đào tạo ít nhất 000 tiến sĩ trong vòng 10 năm tới.” Dân Trí26/6/2010. https://dantri.com.vn/xa-hoi/dao-tao-it-nhat-20000-tien-si-trong-vong-10-nam-toi-1277773376.htm.
    15. UNSD (United Nations Data Base on National Accounts). https://unstats.un.org/unsd/snaama/Basic.
    16. US Senate Staff Report, Threats to the U.S. Research Enterprise: China’s Talent Recruitment Plans, 18 November 2019. https://www.hsgac.senate.gov/imo/media/doc/2019-11-18%20PSI%20Staff%20Report%20-%20China%27s%20Talent%20Recruitment%20Plans.pdf.
    17. WB1 (World Bank Data Base) on per capita GDP (constant 2010US$). https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.PCAP.KD /.
    18. WB2 (World Bank Data Base) on Foreign direct investment, net inflows (% of GDP). https://data.worldbank.org/indicator/BX.KLT.DINV.CD.WD. For net investment (primary income) from ADB, Vietnam Key Indicators 2019: https://www.adb.org/publications/key-indicators-asia-and-pacific-2019.
    19. WB3 (World Bank Data Base) on value added per workers (constant 2010 US$). https://data.worldbank.org/indicator/NV.IND.EMPL.KD.
    20. WB4 World Bank Data Base) on Research and Development (% of GDP). https://data.worldbank.org/indicator/GB.XPD.RSDV.GD.ZS?locations=Z4.
    21. Vũ Quang Việt, “Vietnam’s Economic Crisis: Policy Follies and the Role of State-Owned Conglomerates”, Southeast Asian Affairs, (2009), pp. 389-417.
    22. Vũ Quang Việt, Từ phân tích lao động và ngân sách, tìm hiểu về thể chế Việt Nam và khả năng thay đổi, Thời Đại Mới, số 35, 2016: https://www.tapchithoidai.org/ThoiDai35/201635_VuQuangViet.pdf
    23. Vũ Quang Việt, “Việt Nam: Để đạt lợi ích cao nhất về thương mại và đầu tư nước ngoài,” 17 April 2020. US-Vietnam Research Center, University of Oregon. Ky 1: https://usvietnam.uoregon.edu/viet-nam-de-dat-loi-ich-cao-nhat-ve-thuong-mai-va-dau-tu-voi-nuoc-ngoai-ky-1-nhan-xet-tong-quat/. Ky 2: https://usvietnam.uoregon.edu/viet-nam-de-dat-loi-ich-cao-nhat-ve-thuong-mai-va-dau-tu-voi-nuoc-ngoai-ky-2-chinh-sach-cua-my-va-phan-ung-cua-viet-nam/.
    24. Vũ Quang Việt, A Comparative Statistical View of the Vietnamese Economy. The Dragon’s Underbelly, edited by Nhu Truong and Tuong Vu, ISEAS, Yusof Ishak Institute, Singapore 2023.
    25. Yến Anh, “Tiêu tùng đề án đào tạo 23.000 tiến sĩ.” Người Lao Động, 9 tháng 1 2018. https://nld.com.vn/thoi-su/tieu-tung-de-an-dao-tao-23000-tien-si-20180108224405108.htm
    THỐNG KÊ TRUY CẬP
    • Đang online 16
    • Truy cập tuần 2532
    • Truy cập tháng 13903
    • Tổng truy cập 224237